Tin Tức

Bệnh ung thư dạ dày và cách chẩn đoán

Ung thư dạ dày đứng thứ 6 trong số các bệnh lý ung thư thường gặp. Theo nghiên cứu có hơn 70% các trường hợp mắc ung thư dạ dày xảy ra ở các nước đang phát triển.

Thực tế cho thấy, ung thư dạ dày hoàn toàn có thể phòng ngừa, nhận biết sớm và điều trị hiệu quả nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, trong khi đó hiện nay nhiều người bệnh đến khám và điều trị căn bệnh này đã ở giai đoạn muộn, di căn, gây khó khăn trong việc điều trị và tốn kém về kinh tế.

Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào cấu trúc bình thường của dạ dày trở nên bất thường đột biến và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết.

 

1.Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày

Có nhiều nguyên nhân nhưng đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất các yếu tố sau.

– Do chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều muối, nhiều nitride ( thịt muối, thịt hun khói,..) làm tăng nguy cơ bệnh.

– Do Helicobacter Pylori ( vi khuẩn gây viêm dạ dày). Các nghiên cứu cho rằng nhiễm H.pylori gây viêm niêm mạc dạ dày dẫn tới teo niêm mạc và dị sản ruột, loạn sản và cuối cùng là ung thư. Nhiễm H.pylori làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày lên gấp 6 lần.

– Do tiền sử bệnh lý tại dạ dày

– Do ung thư miệng nối dạ dày sau cắt đoạn điều trị loét dạ dày chiếm 0,5 – 17%.

– Do viêm teo dạ dày, vô toan, thiếu máu ác tính Biermer, dị sản ruột, u tuyến.

Ung thư dạ dày: Chẩn đoán và điều trị - Ảnh 1.

2. Nhận biết ung thư dạ dày

Ở giai đoạn sớm thường tình cờ khám phát hiện bệnh. Giai đoạn này các triệu chứng thường rất nghèo nàn và không đặc hiệu. Nhiều người bệnh thường có biểu hiện ậm ạch, đầy hơi vùng thượng vị, đau thượng vị không có chu kỳ, nuốt nghẹn, mệt mỏi, chán ăn.

Người mắc ung thư dạ dày có thể gầy sụt cân gặp ở trên 80% các trường hợp, khi sụt cân trên 10% trọng lượng cơ thể là một dấu hiệu tiên lượng xấu.

Ở giai đoạn muộn, triệu chứng của bệnh rõ ràng hơn, người bệnh sẽ thấy xuất hiện thường xuyên và liên tục của tình trạng sụt cân không rõ nguyên nhân, đau bụng vùng thượng vị, đầy bụng, chán ăn… Khi đó khám lâm sàng có thể thấy các triệu chứng thiếu máu, sờ thấy khối u bụng thường khi bệnh đã tiến triển tại vùng. Các dấu hiệu bệnh lan tràn đôi khi lại là biểu hiện đầu tiên như hạch di căn, tổn thương lan tràn phúc mạc được thể hiện bằng dịch ổ bụng hay tắc ruột, di căn gan hay di căn buồng trứng.

Tùy theo các trường hợp có biểu hiện triệu chứng hoặc không và giai đoạn phát hiện bệnh có thể chia ra các nhóm:

-Tình cờ phát hiện bệnh khi khám kiểm tra sức khỏe có nội soi dạ dày.

– Có các triệu chứng điển hình của bệnh kết hợp khám lâm sàng và cận lâm sàng.

– Không có triệu chứng đặc hiệu, chỉ phát hiện khi có các biểu hiện di căn.

– Nhóm biểu hiện bệnh ở giai đoạn muộn, có các biến chứng: Dịch ổ bụng, di căn gan, tắc ruột…

Ung thư dạ dày: Chẩn đoán và điều trị - Ảnh 2.

3. Chẩn đoán ung thư dạ dày

Để xác định bệnh chính xác, nội soi dạ dày là phương pháp tốt nhất chẩn đoán ung thư dạ dày, hình ảnh soi cho thấy có khối u sùi, loét, chảy máu, sinh thiết u làm giải phẫu bệnh.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như: Chụp dạ dày có cản quang, siêu âm ổ bụng, siêu âm nội soi, CT, MRI, PET CT.

Xét nghiệm mô bệnh học: Tiêu chuẩn vàng xác định chẩn đoán ung thư dạ dày.

Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác như: Viêm dạ dày cấp, viêm teo dạ dầy, viêm dạ dày mạn tính, ung thư thực quản, viêm thực quản, loét dạ dầy, u lympho biểu hiện dạ dày, GIST dạ dày.